FCT là gì? Những điều cần biết về thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam

Icon Author Trần Hồng Giang

Ngày đăng: 2021-10-06 16:41:24

Giả sử có một doanh nghiệp có trụ sở tại nước ngoài nhưng cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam. Vì doanh nghiệp đó không được coi là doanh nghiệp địa phương, nên không thể bị đánh thuế giống như các doanh nghiệp địa phương khác tại Việt Nam. Trong trường hợp đó, doanh nghiệp này sẽ phải chịu thuế FCT. Vậy FCT là gì? Quy định về thuế FCT tại Việt Nam như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Tìm hiểu chi tiết về thuế FCT

Trong thời buổi hội nhập kinh tế, có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn mở rộng thị trường và cung cấp các sản phẩm dịch vụ hay hàng hóa tại Việt Nam. Nhà nước đã ban hành những quy định về thuế FCT nhằm truy thu thuế của các doanh nghiệp nói trên.

Tìm hiểu chi tiết về thuế FCT
Tìm hiểu chi tiết về thuế FCT

1.1. FCT là gì?

FCT là tên viết tắt của cụm từ Foreign Contractor Tax – Thuế nhà thầu nước ngoài. Đây là loại thuế được áp dụng cho đối tượng là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại nước ngoài nhưng lại tiến hành những hoạt động kinh doanh hàng hóa hay cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Thuế FCT được xác định như thế nào?

Thuế nhà thầu nước ngoài (FCT) là loại thuế đánh vào hàng hóa hoặc dịch vụ ở nước ngoài do các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp tại Việt Nam. Quy định về loại thuế này đã được ghi rõ tại Thông tư số 103/2014 / TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành năm 2014 về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Trong một số trường hợp nhất định, thuế FCT có thể được coi như là thuế khấu trừ tại Việt Nam. Nguyên nhân của điều này là do thực tế là có 3 phương thức để các doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế FCT tại Việt Nam. Và một trong những phương thức trên đó là bên phía Việt Nam sẽ khấu trừ một phần khoản thanh toán tại Việt Nam cho các doanh nghiệp nước ngoài đó.

Cơ sở xác định thuế FCT tại Việt Nam
Cơ sở xác định thuế FCT tại Việt Nam

1.2.1. Các đối tượng phải chịu thuế FCT

Các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập trên lãnh thổ Việt Nam theo các hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa họ và các doanh nghiệp Việt Nam đều phải chịu thuế FCT. Cụ thể, các doanh nghiệp kinh doanh nước ngoài đó có thể là:

- Doanh nghiệp kinh doanh nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

- Cá nhân kinh doanh người nước ngoài không phân biệt cư trú hay không cư trú tại Việt Nam.

Thu nhập đạt được dựa trên hợp đồng giữa nhà thầu chính nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần của hợp đồng chính mà nhà thầu nước ngoài ký với doanh nghiệp tại Việt Nam cũng sẽ bị đánh thuế.

Ngoài ra, các đối tượng sau cũng phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài (FCT):

- Các doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động xuất khẩu trong nước hoặc các phương thức phân phối hàng hóa cụ thể tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài đàm phán, ký kết hợp đồng thông qua doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam.

- Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cung cấp toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam do mình làm chủ và hoàn toàn chịu trách nhiệm khi cung cấp cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Các đối tượng phải chịu thuế FCT
Các đối tượng phải chịu thuế FCT

1.2.2. Các đối tượng không phải chịu thuế FCT

Cũng theo Điều 2 của Thông tư số 103/2014 / TT-BTC, các trường hợp sau được miễn thuế FCT tại Việt Nam:

- Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về dầu khí và pháp luật về các doanh nghiệp tín dụng.

- Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp tại Việt Nam mà không cung cấp các dịch vụ phụ trợ cụ thể tại Việt Nam (cụ thể là giao hàng tại cửa khẩu của nước ngoài hoặc của Việt Nam).

- Doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ các dịch vụ được cung cấp và sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam.

- Các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải và các dịch vụ này được thực hiện bên ngoài Việt Nam.

- Các doanh nghiệp nước ngoài sử dụng kho ngoại quan hoặc kho chứa container nội địa để làm kho vận chuyển quốc tế, làm nơi trung chuyển hàng hóa hoặc nơi lưu giữ hàng hóa.

Các đối tượng không phải chịu thuế FCT
Các đối tượng không phải chịu thuế FCT

2. Quy định về việc đóng thuế FCT tại Việt Nam

Thuế nhà thầu nước ngoài (FCT) không phải là một loại thuế riêng biệt ở Việt Nam. Trên thực tế, thuê FCT bao gồm hai thành phần nhỏ hơn đó là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập.

Đối với các doanh nghiệp nước ngoài sẽ phải nộp thuế GTGT cùng với thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 103/2014 / TT-BTC.

Trường hợp có các khoản thuế hoặc phí phát sinh khác thì tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành về các loại thuế và phí đó.

- Sản phẩm chịu thuế GTGT bao gồm các dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trong hoặc ngoài Việt Nam và được tiêu thụ tại Việt Nam.

- Những trường hợp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu nhập đến từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa tại Việt Nam theo hợp đồng chính và hợp đồng phụ giữa doanh nghiệp nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

+ Bất kỳ loại thu nhập nào khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp nước ngoài và đơn vị Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm của công ty nước ngoài đó.

Quy định về việc đóng thuế FCT
Quy định về việc đóng thuế FCT

3. Phương pháp tính và nộp thuế FCT tại Việt Nam

Để tính và nộp thuế FCT tại Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài có thể lựa chọn một trong ba phương án sau:

- Phương pháp kê khai thuế

- Phương pháp khấu trừ thuế

- Phương pháp kết hợp

3.1. Phương pháp kê khai thuế

Để đăng ký phương pháp kê khai thuế thì các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài cần phải đáp ứng đầu đủ các điều kiện sau đây:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc trở thành công dân Việt Nam.

- Tthời gian hoạt động tại Việt Nam theo hợp đồngít nhất là 183 ngày.

- Áp dụng các thông lệ kế toán của Việt Nam, đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế.

Với phương pháp này, doanh nghiệp nước ngoài sẽ trực tiếp nộp thuế, trong đó thuế FCT sẽ được tính như sau:

- Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ đúng theo như pháp luật đã quy định.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được tính đúng theo quy định của pháp luật (thông thường đánh thuế theo thuế suất 20% trên lợi nhuận).

Phương pháp kê khai thuế
Phương pháp kê khai thuế

3.2. Phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp này áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng phương pháp kê khai thuế.

Như đã đề cập ở trên, với phương pháp khấu trừ thuế, đơn vị kinh doanh tại Việt Nam sẽ chịu trách nhiệm nộp thuế FCT cho cơ quan thuế địa phương thay cho doanh nghiệp nước ngoài bằng cách khấu trừ một phần khoản thanh toán (theo tỷ lệ cố định) cho các doanh nghiệp nước ngoài đó.

Công thức tính thuế VAT được áp dụng như sau:

VAT phải trả = Doanh thu chịu VAT x VAT cố định

Lưu ý một điều rằng doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT mà doanh nghiệp nước ngoài nhận được mà không được bù trừ các khoản thuế phải nộp hoặc bất kỳ chi phí nào do bên Việt Nam thanh toán thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Công thức tính thuế TNDN:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế TNDN x Thuế suất thuế TNDN cố định.

3.3. Phương pháp kết hợp

Đối với phương thức kết hợp, doanh nghiệp nước ngoài cần đăng ký với cơ quan thuế địa phương để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong khi đó, thuế TNDN sẽ được tính và nộp theo thuế suất cố định (tương tự như phương pháp kê khai thuế).

Có ba phương pháp đóng thuế FCT
Có ba phương pháp đóng thuế FCT

Để có thể áp dụng phương thức này, doanh nghiệp nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chí sau:

- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là công dân Việt Nam.

- Có thời gian hoạt động tại Việt Nam theo hợp đồng từ ít nhất 183 ngày.

- Tuân thủ pháp luật Việt Nam về kế toán và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính Việt Nam.

Như vậy qua bài viết bạn đã hiểu được FCT là gì? Những đối tượng nào có nghĩa vụ phải nộp thuế FCT và 3 cách để doanh nghiệp nước ngoài nộp thuế FCT tại Việt Nam. Thuế nhà thầu nước ngoài (FCT) là một loại thuế đặc thù ở Việt Nam. Hy vọng bạn sẽ có cái nhìn cụ thể hơn về thuế nhà đầu tư nước ngoài thông qua bài viết trên đây.

Tham gia bình luận ngay!

captcha
Chưa có bình luận nào

Thông Báo

Thoát

Bạn có tin nhắn mới từ Đỗ Xuân Mạnh: