Bị can là gì và các quy định hiện hành liên quan đến bị can

Icon Author Trần Uyên Thư

Ngày đăng: 2021-12-01 09:50:07

Bị can là cụm từ dùng để chỉ đối tượng đã bị khởi tố về hình sự. Để tìm hiểu kỹ hơn bị can là gì và các quy định pháp luật liên quan đến bị can được quy định như thế nào bài viết sau sẽ làm rõ những nội dung đó.

1. Chế định bị can hình thành như thế nào?

Ngày 24/01/1946 thuật ngữ “Bị can” được sử dụng trong Sắc lệnh về tổ chức tòa án và các ngạch thẩm phán. Tuy nhiên thuật ngữ này vẫn chưa có một định nghĩa pháp lý rõ ràng.

Chế định bị can
Chế định bị can

Năm 1988, Bộ luật tố tụng hình sự Điều 34 quy định chi tiết về khái niệm bị can. Trong một vụ án hình sự, một người bị khởi tố với tư cách bị can khi có đủ căn cứ để xác định hành vi phạm tội của người đó. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa có quyết định khởi tố bị can thì không một ai được phép coi người nào đó là bị can. Khi một người trở thành bị can họ sẽ có các quyền sau:

Bị can có quyền yêu cầu đưa ta chứng cứ chứng minh bản thân có tội, quyền biết tội mà mình bị khởi tố, đề nghị thay đổi người giám định người tố tụng, tự bào chữa hoặc nhờ bào chữa. Ngay sau khi viện kiểm sát quyết định truy tố, bị can sẽ nhận được bản sao quyết định khởi tố, bản cáo trạng, bản kết luận điều tra. Sau đó bị can có quyền khiếu nại đối với các quyết định của cơ quan điều tra.

Nếu như hoạt động điều tra cần phải thực hiện giám định thì  bị can có quyền yêu cầu nhận được nội dung kết luận giám định; thể hiện ý kiến về kết luận giám định; yêu cầu giám định lại. Nếu như cơ quan điều tra không chấp nhận yêu cầu thì phải thông báo cho bị can và cho bị can biết được lý do. Khi có giấy triệu tập của viện kiểm sát nghĩa vụ của bị can là phải có mặt để tiến hành điều tra. Nếu như bị can có lý do chính đáng thì mới có thể vắng mặt.

2. Những quy định hiện hành về bị can

2.1. Pháp luật hiện hành quy định về bị can như thế nào?

Hiện nay pháp luật quy định bị can là một pháp nhân hoặc một người bị khởi tố hình sự. Với bị can có đủ tư cách pháp nhân thì quyền và nghĩa vụ của bị can được thực hiện thông qua người đại diện pháp luật. Bị can sẽ có các quyền theo quy định hiện hành như sau:

Những quy định hiện hành về bị can
Những quy định hiện hành về bị can

- Biết được lý do bản thân bị khởi tố, được thông báo về nghĩa vụ và quyền của mình.

- Bị can được quyền nhận các quyết định: quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn cho quyết định thay đổi khởi tố bị can, quyết định bổ sung, thay đổi quyết định khởi tố bị can; Quyết định áp dụng, hủy bỏ, thay đổi biện pháp cưỡng chế; Quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định truy tố, bản cáo trạng, bản kết luận điều tra.

- Khi bị cáo trình bày lời khai không bắt buộc phải nhận tội hoặc đưa ra lời khai chống lại bản thân; Có thể tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa.

- Đối với tài liệu, chứng cứ hay các đồ vật liên quan có quyền tiến hành tố tụng để kiểm tra, đánh giá; Có quyền khiếu nại hành vi tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng.

Quyền của bị can
Quyền của bị can

- Đề nghị định giá tài sản, thay đổi người định giá tài sản, người dịch thuật, người giám định, người có thẩm quyền thực hiện tố tụng.

- Ghi chép, đọc bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội hoặc các tài liệu liên quan đến việc bào chữa khác.

Bên cạnh các quyền thì bị can cần phải thực hiện các nghĩa vụ như sau:

- Khi nhận được giấy triệu tập từ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị can phải có mặt theo yêu cầu. Bị can chỉ có thể vắng mặt khi có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan. Nếu không bị can sẽ bị áp giải hoặc truy nã nếu như bỏ trốn.

- Với những yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bị can phải thực hiện theo đúng yêu cầu.

2.2. Viện kiểm sát với quyết định truy tố bị can

2.2.1. Những nội dung cần có trong bản cáo trạng

Trường hợp bị can phải chịu truy tố trước tòa án theo quyết định của Viện kiểm sát thì trong bản cáo trạng phải có đầy đủ các nội dung. Bản cáo trạng phải ghi chi tiết diễn biến hành vi phạm tội, thủ đoạn, động cơ, chứng cứ xác định hành vi phạm tội, mức độ thiệt hại, mục đích phạm tội.

 Nội dung cần có trong bản cáo trạng
 Nội dung cần có trong bản cáo trạng

Bên cạnh đó các nội dung cũng cần ghi cụ thể đó là việc áp dụng, thay đổi biện pháp cưỡng chế, tình tiết tăng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm, việc thu giữ tài liệu, xử lý vật chứng, nguyên nhân và điều kiện phạm tội cũng như các tình tiết khác có liên quan.

Đối với phần kết luận của bản cáo trạng, tội danh của bị cáo, ngày tháng năm ra cáo trạng và điều khoản áp dụng phải được trình bày rõ. Người ra bản cáo trạng ký và ghi đầy đủ chức vụ, họ và tên trên bản cáo trạng.

2.2.2. Bố cục của một bản cáo trạng

Bố cục của bản cáo trạng thông thường sẽ có hai phần đó là nội dung và kết luận cáo trạng. Phần nội dung của cáo trạng phải trình bày tóm tắt các vấn đề dựa trên kết quả điều tra. Các nội dung mà bản cáo trạng cần có đó là:

Bố cục của một bản cáo trạng
Bố cục của một bản cáo trạng

- Diễn biến hành vi phạm tội của bị can, chứng cứ xác định hành vi phạm tội, mức độ thiệt hại do hành vi, mục đích phạm tội, động cơ phạm tội.

-  Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự, thu giữ, tạm giữ tài liệu, xử lý vật chứng, áp dụng biện pháp ngăn chặn, đặc điểm nhân thân bị can, điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội, nguyên nhân phạm tội và một vài tình tiết khác.

Sau quá trình phân tích các chứng cứ và đã nhận định về tội của bị can thì phần kết luận cần trình bày:

Phần kết luận bản cáo trạng
Phần kết luận bản cáo trạng

- Tội bị can phạm phải, địa điểm, thời gian bị can phạm tội.

- Lý lịch tư pháp bị can bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nguyên quán, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, bị can đang tại ngoại hay tạm giam; các thông tin cơ bản về bố mẹ bị can.

- Điều khoản mà bị can vi phạm (ghi rõ nội dung điều khoản)

Những nội dung trên sẽ là căn cứ để quyết định về vấn đề dân sự, về xử lý vật chứng của vụ án, truy tố bị can và về hình phạt bổ sung. Phần đính kèm ở cuối bản cáo trạng ghi rõ số lượng tài liệu trong hồ sơ vụ án, số trang, thời điểm lập cáo trạng,  dấu của cơ quan có thẩm quyền, chữ ký của phó viện trưởng viện kiểm sát hoặc viện trưởng.

Nhằm đáp ứng yêu cầu chống tội phạm, đấu tranh với tội phạm, kể từ ngày ra bản cáo trạng trong thời hạn 03 ngày chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng phải được viện kiểm sát chuyển đến tòa án. Thời gian chuyển hồ sơ vụ án đến toà án có thể kéo dài đến 10 ngày nếu vụ án phức tạp.

Nếu bị can của vụ án bị tạm giam thì 7 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam tòa án phải nhận được thông báo của viện kiểm sát để quyết định việc tạm giam đối với bị can. Trường hợp viện kiểm sát chưa giao cáo trạng cho bị can thì tòa án sẽ chưa nhận hồ sơ vụ án.

Thông qua bài viết bạn đã biết bị can là gì rồi đúng không nào? Hy vọng rằng nội dung bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về những quy định của pháp luật.

Tham gia bình luận ngay!

captcha
Chưa có bình luận nào

Thông Báo

Thoát

Bạn có tin nhắn mới từ Đỗ Xuân Mạnh: